Phần mềm quản lý bán hàng Kiến thức Bắt Đầu Kinh Doanh 7 điều về quy định thuế hộ kinh doanh, cá nhân cần...

7 điều về quy định thuế hộ kinh doanh, cá nhân cần biết từ 1/8/2021

28
quy định thuế hộ kinh doanh

Quy định thuế hộ kinh doanh, cá nhân có nhiều thay đổi từ thông tư 40/2021/TT-BTC. Dưới đây là những điều cần biết về thuế của hộ kinh doanh, cá nhân từ ngày 01/8/2021 anh chị chủ shop kinh doanh không thể bỏ qua.

1. Mức thu nhập phải nộp thuế không thay đổi

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng mới phải nộp thuế. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, mức doanh thu phải nộp thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ, cá nhân kinh doanh vẫn được giữ nguyên như quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

2. Phân loại quy mô để áp dụng phương pháp tính thuế

Theo Thông tư 95/2015/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán nhưng Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung 02 phương pháp tính thuế và phân loại quy mô hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để áp dụng phương pháp tính thuế mới.

  • Phương pháp kê khai là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Theo đó, hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn phải áp dụng phương pháp kê khai để tính thuế.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau:

+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên;

+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

Đọc thêm:
>> Bán hàng trên Facebook có phải nộp thuế không?
>> Cách chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể lên doanh nghiệp

3. Bổ sung phương pháp tính thuế

Từ ngày 01/8/2021 bổ sung thêm 02 phương pháp tính thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh, cụ thể:

  • Phương pháp kê khai: Là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý, áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
  • Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC, tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

+ Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;

+ Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

+ Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

+ Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;

+ Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: Họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;

+ Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.

4. “Khuyến khích” nộp thuế theo phương pháp kê khai

Khoản 1 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

“Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai”.

Theo đó, ngoài hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng tiêu chí quy mô lớn phải nộp thuế theo phương pháp kê khai thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng được tiêu chí đó nhưng lựa chọn phương pháp kê khai thì được nộp thuế theo phương pháp này.

So với các phương pháp nộp thuế khác thì chỉ có phương pháp kê khai hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới được lựa chọn.

Điều này cũng khá dễ hiểu vì phương pháp kê khai là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý. So với phương pháp khoán thì phương pháp kê khai sẽ quản lý thuế chặt chẽ hơn, kỳ nộp hồ sơ khai thuế giống với các loại hình doanh nghiệp.

5. Căn cứ tính thuế, xác định số thuế phải nộp

Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

5.1. Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

5.2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

– Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5.3. Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Như vậy, có thể thấy dù hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp nào thì đều có công thức tính thuế như nhau (cách xác định số thuế phải nộp như nhau). Điều này không chỉ thuận lợi trong việc áp dụng mà còn thể hiện sự tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp (quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC không bị rối như Thông tư 92/2015/TT-BTC).

6. Mức thuế suất khi tính thuế

Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được nêu rõ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Để tính được số thuế phải nộp thì người nộp thuế chỉ cần xác định doanh thu và nhân (x) với thuế suất.

7. Hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế

7.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định như sau:

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

– Thời hạn nộp thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

7.2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

Trên đây là 7 điều về quy định thuế hộ kinh doanh, cá nhân cần biết từ 1/8/2021 để anh chị chủ shop áp dụng phương pháp nộp thuế, khai, nộp thuế đúng quy định Pháp luật.

Bài viết liên quan
Xem tất cả